PHẦN VII
PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC;
CAO SU VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG CAO SU
Chú giải.
1 Các mặt hàng xếp thành bộ từ hai hay nhiều phần cấu thành riêng biệt, trong đó
một số hoặc tất cả các phần cấu thành của các mặt hàng nằm trong Phần này được trộn
với nhau để tạo ra một sản phẩm của Phần VI hay VII, phải được xếp vào nhóm phù hợp
với sản phẩm đó, với điều kiện các phần cấu thành đó thoả mãn:
(a) theo cách thức đóng gói của chúng cho thấy rõ ràng là chúng được sử dụng
cùng nhau mà không cần phải đóng gói lại; (b) được đi kèm cùng với nhau; và
(c) có thể nhận biết, thông qua tính chất ho ặc tỷ lệ tương đối mà các phần cấu
thành tạo nên, bổ sung cho nhau.
2 Trừ những mặt hàng trong nhóm 3918 hoặc 3919, plastic, cao su và các sản phẩm của chúng, đã in hoa văn, các ký tự hoặc biểu tượng tranh ảnh, mà không chỉ đơn thuần phục vụ cho công dụng chính của sản phẩm đó, được xếp vào Chương 49
Chương 39
Plastic và các sản phẩm bằng plastic
Chú giải.
1 Trong toàn bộ Danh mục khái niệm “plastic” có nghĩa là các loại nguyên liệu
thuộc nhóm 3901 đến 3914 có khả năng tạo thành hình dạng dưới tác động bên ngoài
(thường là nhiệt độ, áp suất, nếu cần có thể thêm dung môi hay các chất hóa dẻo) tại thời
điểm polyme hóa hoặc tại các giai đoạn tiếp theo bằng phương pháp đúc, đổ khuôn, đùn, cán hay các quá trình tạo hình khác và giữ nguyên hình dạng khi k hông còn tác động bên
ngoài.
Trong toàn bộ Danh mục, bất kỳ nội dung nào liên quan đến “plastic” cũng bao
gồm sợi lưu hóa. Tuy nhiên, thuật ngữ này không áp dụng đối với các vật liệu được coi
là vật liệu dệt thuộc Phần XI.
2 Chương này không bao gồm:
(a) Các chế phẩm dầu bôi trơn của nhóm 2710 hoặc 3403;
(b) Các loại sáp thuộc nhóm 2712 hay 3404;
(c) Các hợp chất hữu cơ được xác định riêng về mặt hóa học (Chương 29);
(d) Heparin hoặc muối của nó (nhóm 3001);
(e) Dung dịch (trừ dung dịch keo) gồm các sản phẩm bất kỳ được mô tả trong nhóm 3901 đến 3913 trong các dung môi hữu cơ dễ bay hơi khi trọng lượng dung môi
vượt quá 50% tính theo trọng lượng dung dịch (nhóm 3208); lá phôi dập thuộc nhóm
3212;
(f) Các chất hữu cơ hoạt động bề mặt hoặc các chế p hẩm thuộc nhóm 3402;
(g) Gôm nấu chảy hoặc gôm este (nhóm 3806);
(h) Các chất phụ gia đã điều chế dùng cho dầu khoáng (kể cả xăng) hoặc cho các
loại chất lỏng sử dụng như dầu khoáng (nhóm 3811);
(ij) Các chất lỏng thuỷ lực đã được điều chế từ polyglycol , silicon hoặc các
polyme khác thuộc Chương 39 (nhóm 3819);
(k) Chất thử chuẩn đoán hoặc chất thử thí nghiệm có lớp bồi bằng nhựa (nhóm
3822);
(l) Cao su tổng hợp, như định nghĩa của Chương 40, hoặc các sản phẩm của
221
chúng;
(m) Bộ đồ yên cương (nhóm 4201 ) hay các loại hòm, vali, túi xách tay hay các
loại hộp đựng khác thuộc nhóm 4202;
(n) Dây tết bện, các sản phẩm bằng liễu gai hoặc các sản phẩm khác thuộc
Chương 46;
(o) Các loại tấm phủ tường thuộc nhóm 4814;
(p) Các mặt hàng thuộc Phần XI (nguyên liệu và các sản phẩm dệt);
(q) Các mặt hàng thuộc Phần XII (ví dụ, hàng giầy dép , mũ và các vật đội đầu khác, dù, ô che nắng, ba toong, roi da, roi điều khiển súc vật kéo hay các bộ phận của các mặt hàng trên);
(r) Đồ trang sức làm bằng chất liệu khác thuộc n hóm 7117;
(s) Các mặt hàng thuộc Phần XVI (máy và các thiết bị cơ khí hay điện);
(t) Phụ tùng máy bay hoặc xe thuộc Phần XVII;
(u) Các mặt hàng thuộc Chương 90 (ví dụ, các bộ phận quang học, gọng kính đeo,
dụng cụ vẽ);
(v) Các mặt hàng thuộc Chương 91 (ví dụ, vỏ đồng hồ thời gian hay vỏ đồng hồ
cá nhân);
(w) Các mặt hàng thuộc Chương 92 (ví dụ, nhạc cụ hay các bộ phận của nhạc cụ);
(x) Các mặt hàng thuộc Chương 94 (ví dụ, đồ nội thất, đèn và bộ đèn, biển hiệu
được chiếu sáng, nhà lắp ghép);
(y) Các mặt hàn g thuộc Chương 95 (ví dụ, đồ chơi, thiết bị trò chơi, dụng cụ thể
thao); hoặc
(z) Các mặt hàng thuộc Chương 96 (ví dụ, bàn chải, khuy, khoá kéo, lược, ống tẩu
hút thuốc lá, đót thuốc lá hay các loại tương tự, bộ phận bình chân không hoặc các loại
tương tự, bút, bút chì bấm).
3 Nhóm 3901 đến 3911 chỉ áp dụng đối với các mặt hàng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hoá học, thuộc các loại sau:
(a) Các loại polyolefin tổng hợp dạng lỏng có hàm lượng dưới 60% tính theo thể
tích cất thu được bằng phương p háp chưng cất giảm áp ở nhiệt độ 300oC, áp suất 1013
milibar (nhóm 3901 và 3902);
(b) Các loại nhựa chưa được polyme hoá ở mức độ cao, thuộc loại comarone -
indene (nhóm 3911);
(c) Các loại polyme tổng hợp khác trung bình có tối thiểu 5 đơn vị monome tro ng
mạch;
(d) Silicon (nhóm 3910);
(e) Resol (nhóm 3909) và các tiền polyme khác.
4 Thuật ngữ “copolyme” dùng để chỉ tất cả các loại polyme trong thành phần của
nó không chứa loại monome đơn nào chiếm 95% tính theo trọng lượng trở lên của tổng hàm lượng polyme.
Theo mục đích của Chương này, trừ khi có yêu cầu khác, các copolyme (kể cả copolyme ngưng tụ, các sản phẩm copolyme cộng hợp, copolyme khối và copolyme
ghép) và hỗn hợp polyme pha trộn được xếp vào nhóm các loại polyme của đơn vị
comonome nào chiế m tỷ trọng cao hơn các đơn vị comonome đơn khác. Theo mục đích của Chú giải này các đơn vị comonome cấu thành các polyme thuộc cùng nhóm sẽ cùng được xem xét.
Nếu không có loại comonome đơn nào chiếm tỷ trọng cao hơn, các copolyme hay
hỗn hợp polyme pha trộn trong trường hợp này sẽ được xếp vào nhóm cuối cùng theo số
thứ tự, trong các nhóm tương đương được xem xét.
5 Các loại polyme đã biến đổi về mặt hoá học, đó là những polyme mà chỉ có
222
phần thêm vào trong mạch chính polyme bị biến đổi do phản ứng hóa họ c, chúng được xếp vào nhóm cùng với các loại polyme chưa biến đổi. Quy định này không áp dụng đối với các copolyme ghép.
6 Trong các nhóm từ 3901 đến 3914, thuật ngữ “dạng nguyên sinh” chỉ áp dụng
với những dạng sau:
(a) Dạng lỏng và dạng bột nhão, kể c ả dạng phân tán (dạng nhũ tương và huyền
phù) và dạng dung dịch;
(b) Các khối với hình dạng không đều, cục, bột (kể cả bột đúc khuôn), hạt, mảnh
và các dạng khối tương tự.
7 Nhóm 3915 không áp dụng đối với các loại phế liệu, phế thải và mảnh vụn của
một loại vật liệu nhựa nhiệt dẻo đơn, đã được chuyển sang dạng nguyên sinh (các nhóm từ 3901 đến 3914).
8 Theo mục đích của nhóm 3917 thuật ngữ “ống, ống dẫn và ống mềm” dùng để
chỉ các sản phẩm rỗng nòng ở dạng bán thành phẩm hoặc thành phẩm, loại thường dùng làm ống dẫn vận chuyển, đường ống dẫn hoặc phân phối khí hoặc chất lỏng (ví dụ, ống mềm tưới trong vườn, ống đục lỗ). Thuật ngữ này cũng bao gồm các vỏ xúc xích và các loại ống vỏ có thành mỏng khác. Tuy nhiên, trừ những loại nêu trong phần cuối này,
những sản phẩm có mặt cắt trong không phải hình tròn, ô van, chữ nhật (chiều dài không
quá 1,5 lần chiều rộng) hoặc dạng hình đa giác đều sẽ không được xem là ống, ống dẫn
và ống mềm, mà phải xem như là ở dạng hình.
9 Theo mục đích của nhóm 3918, thuật ngữ “tấm phủ tường hoặc phủ trần bằng plastic” sẽ áp dụng đối với các sản phẩm ở dạng cuộn, có chiều rộng từ 45 cm trở lên,
thích hợp cho việc trang trí tường hoặc trần, loại tấm này được phủ plastic trên lớp nền
bằng vật liệu bất kỳ trừ giấy, lớp plastic (trên một mặt) được sơn giả vân, rập nổi, tạo
màu, in các mẫu thiết kế hoặc được trang trí bằng cách khác.
10 Trong nhóm 3920 và 3921, thuật ngữ “tấm, phiến, màng, lá và dải" chỉ áp
dụng cho các loại tấm, phiến, màng, lá và dải (trừ loại thuộc Chương 54 ) và cho các dạng khối hình học đều, đã hoặc chưa in hay được gia công bề mặt bằng cách khác, chưa
cắt hay được cắt thành hình chữ nhật (kể cả hình vuông) nhưng chưa được gia công thêm
(thậm chí khi cắt như vậy chúng trở thành các sản phẩm có thể dùng ngay được).
11 Nhóm 3925 chỉ áp dụng đối với các sản phẩm sau đây, những sản phẩm
không thuộc các nhóm trước của phân Chương II:
(a) Các loại thùng, bể ( kể cả bể tự hoại), vại và các loại đồ chứa tương tự, có
dung tích trên 300 lít;
(b) Các cấu kiện dùng tr ong xây dựng, ví dụ, làm sàn, tường, vách ngăn, trần hoặc
mái nhà;
(c) Ống máng và các phụ kiện của chúng;
(d) Cửa ra vào, cửa sổ và bộ khung của chúng và ngưỡng cửa ra vào;
(e) Ban công, lan can, hàng rào, cổng và các loại hàng rào chắn tương tự;
(f) Cửa chớp, rèm che (kể cả mành chớp) và các sản phẩm tương tự và các phụ
tùng và phụ kiện của chúng;
(g) Các giá, kệ có kích thước lớn để lắp ráp và lắp đặt cố định, ví dụ, lắp trong cửa
hiệu, công xưởng, kho tàng;
(h) Các cấu kiện kiến trúc trang trí, ví dụ, n ếp máng cong, vòm nhà, chuồng chim
câu; và
(ij) Các phụ kiện và khung giá để lắp cố định ở trong hoặc trên cửa ra vào, cửa sổ,
cầu thang, tường hoặc các bộ phận khác của nhà, ví dụ, tay cầm, quả đấm, bản lề cửa,
công-xon, tay vịn lan can, thanh vắt khăn mặt, biển xoay và các loại biển bảo vệ khác.
223
Chú giải phân nhóm.
1 Trong Chương này, polyme (kể cả copolyme) và polyme đã thay đổi về mặt
hóa học được phân loại theo các nguyên tắc sau:
(a) Khi có phân nhóm “Loại khác” trong các phân nhóm của cùng một nhóm :
(1) Việc gọi tên một polyme trong 1 phân nhóm với tiếp đầu ngữ “poly” (ví dụ như polyetylen và polyamit -6,6) nghĩa là đơn vị monome cấu thành hoặc các đơn vị
monome của polyme đã được gọi tên phải chiếm 95% tính theo trọng lượng trở lên trong tổng thành phần polyme.
(2) Các copolyme được gọi tên trong các phân nhóm 390130, 390320, 390330
và 390430 đuợc phân loại vào các phân nhóm đó, với điều kiện là các đơn vị comonome
của copolyme được gọi tên chiếm 95% tính theo trọng lượng trở lên trong tổng thàn h phần polyme.
(3) Các polyme biến đổi về mặt hóa học được xếp vào phân nhóm “Loại khác”,
với điều kiện các polyme đã biến đổi về mặt hóa học không được mô tả chi tiết hơn trong
các phân nhóm khác.
(4) Các polyme không thỏa mãn các điều kiện (1), (2) hoặc (3) ở trên, sẽ được xếp vào phân nhóm còn lại của nhóm, bao gồm các polyme của đơn vị monome có trọng lượng cao hơn tất cả các đơn vị comonome đơn khác. Do đó, các đơn vị monome cấu thành polyme thuộc cùng một phân nhóm cũng sẽ được xem xét. Chỉ có các đơn vị comonome cấu thành các polyme trong nhóm của các phân nhóm được xem xét mới được so sánh.
(b) Khi không có phân nhóm “Loại khác” trong các phân nhóm của cùng một
nhóm:
(1) Các polyme được phân loại vào phân nhóm bao gồm các polyme của đơn vị
monome có trọng lượng cao hơn tất cả các đơn vị comonome đơn khác. Do đó, các đơn
vị monome cấu thành polyme thuộc cùng một phân nhóm cũng sẽ được xem xét. Chỉ có
các đơn vị comonome cấu thành các polyme trong các nhóm được xem xét mới được so
sánh.
(2) Các polyme biến đổi hóa học được phân loại vào phân nhóm tương ứng với
polyme chưa biến đổi.
Các hỗn hợp polyme pha trộn được phân loại vào cùng một phân nhóm như các
polyme của cùng các đơn vị monome theo các tỷ lệ giống nhau.
2 Theo mục đích của nhóm 392043, thuật ngữ “chất hóa dẻo” kể cả chất hóa dẻo
thứ cấp.
224
225
226
PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC;
CAO SU VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG CAO SU
Chú giải.
1 Các mặt hàng xếp thành bộ từ hai hay nhiều phần cấu thành riêng biệt, trong đó
một số hoặc tất cả các phần cấu thành của các mặt hàng nằm trong Phần này được trộn
với nhau để tạo ra một sản phẩm của Phần VI hay VII, phải được xếp vào nhóm phù hợp
với sản phẩm đó, với điều kiện các phần cấu thành đó thoả mãn:
(a) theo cách thức đóng gói của chúng cho thấy rõ ràng là chúng được sử dụng
cùng nhau mà không cần phải đóng gói lại; (b) được đi kèm cùng với nhau; và
(c) có thể nhận biết, thông qua tính chất ho ặc tỷ lệ tương đối mà các phần cấu
thành tạo nên, bổ sung cho nhau.
2 Trừ những mặt hàng trong nhóm 3918 hoặc 3919, plastic, cao su và các sản phẩm của chúng, đã in hoa văn, các ký tự hoặc biểu tượng tranh ảnh, mà không chỉ đơn thuần phục vụ cho công dụng chính của sản phẩm đó, được xếp vào Chương 49
Chương 39
Plastic và các sản phẩm bằng plastic
Chú giải.
1 Trong toàn bộ Danh mục khái niệm “plastic” có nghĩa là các loại nguyên liệu
thuộc nhóm 3901 đến 3914 có khả năng tạo thành hình dạng dưới tác động bên ngoài
(thường là nhiệt độ, áp suất, nếu cần có thể thêm dung môi hay các chất hóa dẻo) tại thời
điểm polyme hóa hoặc tại các giai đoạn tiếp theo bằng phương pháp đúc, đổ khuôn, đùn, cán hay các quá trình tạo hình khác và giữ nguyên hình dạng khi k hông còn tác động bên
ngoài.
Trong toàn bộ Danh mục, bất kỳ nội dung nào liên quan đến “plastic” cũng bao
gồm sợi lưu hóa. Tuy nhiên, thuật ngữ này không áp dụng đối với các vật liệu được coi
là vật liệu dệt thuộc Phần XI.
2 Chương này không bao gồm:
(a) Các chế phẩm dầu bôi trơn của nhóm 2710 hoặc 3403;
(b) Các loại sáp thuộc nhóm 2712 hay 3404;
(c) Các hợp chất hữu cơ được xác định riêng về mặt hóa học (Chương 29);
(d) Heparin hoặc muối của nó (nhóm 3001);
(e) Dung dịch (trừ dung dịch keo) gồm các sản phẩm bất kỳ được mô tả trong nhóm 3901 đến 3913 trong các dung môi hữu cơ dễ bay hơi khi trọng lượng dung môi
vượt quá 50% tính theo trọng lượng dung dịch (nhóm 3208); lá phôi dập thuộc nhóm
3212;
(f) Các chất hữu cơ hoạt động bề mặt hoặc các chế p hẩm thuộc nhóm 3402;
(g) Gôm nấu chảy hoặc gôm este (nhóm 3806);
(h) Các chất phụ gia đã điều chế dùng cho dầu khoáng (kể cả xăng) hoặc cho các
loại chất lỏng sử dụng như dầu khoáng (nhóm 3811);
(ij) Các chất lỏng thuỷ lực đã được điều chế từ polyglycol , silicon hoặc các
polyme khác thuộc Chương 39 (nhóm 3819);
(k) Chất thử chuẩn đoán hoặc chất thử thí nghiệm có lớp bồi bằng nhựa (nhóm
3822);
(l) Cao su tổng hợp, như định nghĩa của Chương 40, hoặc các sản phẩm của
221
chúng;
(m) Bộ đồ yên cương (nhóm 4201 ) hay các loại hòm, vali, túi xách tay hay các
loại hộp đựng khác thuộc nhóm 4202;
(n) Dây tết bện, các sản phẩm bằng liễu gai hoặc các sản phẩm khác thuộc
Chương 46;
(o) Các loại tấm phủ tường thuộc nhóm 4814;
(p) Các mặt hàng thuộc Phần XI (nguyên liệu và các sản phẩm dệt);
(q) Các mặt hàng thuộc Phần XII (ví dụ, hàng giầy dép , mũ và các vật đội đầu khác, dù, ô che nắng, ba toong, roi da, roi điều khiển súc vật kéo hay các bộ phận của các mặt hàng trên);
(r) Đồ trang sức làm bằng chất liệu khác thuộc n hóm 7117;
(s) Các mặt hàng thuộc Phần XVI (máy và các thiết bị cơ khí hay điện);
(t) Phụ tùng máy bay hoặc xe thuộc Phần XVII;
(u) Các mặt hàng thuộc Chương 90 (ví dụ, các bộ phận quang học, gọng kính đeo,
dụng cụ vẽ);
(v) Các mặt hàng thuộc Chương 91 (ví dụ, vỏ đồng hồ thời gian hay vỏ đồng hồ
cá nhân);
(w) Các mặt hàng thuộc Chương 92 (ví dụ, nhạc cụ hay các bộ phận của nhạc cụ);
(x) Các mặt hàng thuộc Chương 94 (ví dụ, đồ nội thất, đèn và bộ đèn, biển hiệu
được chiếu sáng, nhà lắp ghép);
(y) Các mặt hàn g thuộc Chương 95 (ví dụ, đồ chơi, thiết bị trò chơi, dụng cụ thể
thao); hoặc
(z) Các mặt hàng thuộc Chương 96 (ví dụ, bàn chải, khuy, khoá kéo, lược, ống tẩu
hút thuốc lá, đót thuốc lá hay các loại tương tự, bộ phận bình chân không hoặc các loại
tương tự, bút, bút chì bấm).
3 Nhóm 3901 đến 3911 chỉ áp dụng đối với các mặt hàng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hoá học, thuộc các loại sau:
(a) Các loại polyolefin tổng hợp dạng lỏng có hàm lượng dưới 60% tính theo thể
tích cất thu được bằng phương p háp chưng cất giảm áp ở nhiệt độ 300oC, áp suất 1013
milibar (nhóm 3901 và 3902);
(b) Các loại nhựa chưa được polyme hoá ở mức độ cao, thuộc loại comarone -
indene (nhóm 3911);
(c) Các loại polyme tổng hợp khác trung bình có tối thiểu 5 đơn vị monome tro ng
mạch;
(d) Silicon (nhóm 3910);
(e) Resol (nhóm 3909) và các tiền polyme khác.
4 Thuật ngữ “copolyme” dùng để chỉ tất cả các loại polyme trong thành phần của
nó không chứa loại monome đơn nào chiếm 95% tính theo trọng lượng trở lên của tổng hàm lượng polyme.
Theo mục đích của Chương này, trừ khi có yêu cầu khác, các copolyme (kể cả copolyme ngưng tụ, các sản phẩm copolyme cộng hợp, copolyme khối và copolyme
ghép) và hỗn hợp polyme pha trộn được xếp vào nhóm các loại polyme của đơn vị
comonome nào chiế m tỷ trọng cao hơn các đơn vị comonome đơn khác. Theo mục đích của Chú giải này các đơn vị comonome cấu thành các polyme thuộc cùng nhóm sẽ cùng được xem xét.
Nếu không có loại comonome đơn nào chiếm tỷ trọng cao hơn, các copolyme hay
hỗn hợp polyme pha trộn trong trường hợp này sẽ được xếp vào nhóm cuối cùng theo số
thứ tự, trong các nhóm tương đương được xem xét.
5 Các loại polyme đã biến đổi về mặt hoá học, đó là những polyme mà chỉ có
222
phần thêm vào trong mạch chính polyme bị biến đổi do phản ứng hóa họ c, chúng được xếp vào nhóm cùng với các loại polyme chưa biến đổi. Quy định này không áp dụng đối với các copolyme ghép.
6 Trong các nhóm từ 3901 đến 3914, thuật ngữ “dạng nguyên sinh” chỉ áp dụng
với những dạng sau:
(a) Dạng lỏng và dạng bột nhão, kể c ả dạng phân tán (dạng nhũ tương và huyền
phù) và dạng dung dịch;
(b) Các khối với hình dạng không đều, cục, bột (kể cả bột đúc khuôn), hạt, mảnh
và các dạng khối tương tự.
7 Nhóm 3915 không áp dụng đối với các loại phế liệu, phế thải và mảnh vụn của
một loại vật liệu nhựa nhiệt dẻo đơn, đã được chuyển sang dạng nguyên sinh (các nhóm từ 3901 đến 3914).
8 Theo mục đích của nhóm 3917 thuật ngữ “ống, ống dẫn và ống mềm” dùng để
chỉ các sản phẩm rỗng nòng ở dạng bán thành phẩm hoặc thành phẩm, loại thường dùng làm ống dẫn vận chuyển, đường ống dẫn hoặc phân phối khí hoặc chất lỏng (ví dụ, ống mềm tưới trong vườn, ống đục lỗ). Thuật ngữ này cũng bao gồm các vỏ xúc xích và các loại ống vỏ có thành mỏng khác. Tuy nhiên, trừ những loại nêu trong phần cuối này,
những sản phẩm có mặt cắt trong không phải hình tròn, ô van, chữ nhật (chiều dài không
quá 1,5 lần chiều rộng) hoặc dạng hình đa giác đều sẽ không được xem là ống, ống dẫn
và ống mềm, mà phải xem như là ở dạng hình.
9 Theo mục đích của nhóm 3918, thuật ngữ “tấm phủ tường hoặc phủ trần bằng plastic” sẽ áp dụng đối với các sản phẩm ở dạng cuộn, có chiều rộng từ 45 cm trở lên,
thích hợp cho việc trang trí tường hoặc trần, loại tấm này được phủ plastic trên lớp nền
bằng vật liệu bất kỳ trừ giấy, lớp plastic (trên một mặt) được sơn giả vân, rập nổi, tạo
màu, in các mẫu thiết kế hoặc được trang trí bằng cách khác.
10 Trong nhóm 3920 và 3921, thuật ngữ “tấm, phiến, màng, lá và dải" chỉ áp
dụng cho các loại tấm, phiến, màng, lá và dải (trừ loại thuộc Chương 54 ) và cho các dạng khối hình học đều, đã hoặc chưa in hay được gia công bề mặt bằng cách khác, chưa
cắt hay được cắt thành hình chữ nhật (kể cả hình vuông) nhưng chưa được gia công thêm
(thậm chí khi cắt như vậy chúng trở thành các sản phẩm có thể dùng ngay được).
11 Nhóm 3925 chỉ áp dụng đối với các sản phẩm sau đây, những sản phẩm
không thuộc các nhóm trước của phân Chương II:
(a) Các loại thùng, bể ( kể cả bể tự hoại), vại và các loại đồ chứa tương tự, có
dung tích trên 300 lít;
(b) Các cấu kiện dùng tr ong xây dựng, ví dụ, làm sàn, tường, vách ngăn, trần hoặc
mái nhà;
(c) Ống máng và các phụ kiện của chúng;
(d) Cửa ra vào, cửa sổ và bộ khung của chúng và ngưỡng cửa ra vào;
(e) Ban công, lan can, hàng rào, cổng và các loại hàng rào chắn tương tự;
(f) Cửa chớp, rèm che (kể cả mành chớp) và các sản phẩm tương tự và các phụ
tùng và phụ kiện của chúng;
(g) Các giá, kệ có kích thước lớn để lắp ráp và lắp đặt cố định, ví dụ, lắp trong cửa
hiệu, công xưởng, kho tàng;
(h) Các cấu kiện kiến trúc trang trí, ví dụ, n ếp máng cong, vòm nhà, chuồng chim
câu; và
(ij) Các phụ kiện và khung giá để lắp cố định ở trong hoặc trên cửa ra vào, cửa sổ,
cầu thang, tường hoặc các bộ phận khác của nhà, ví dụ, tay cầm, quả đấm, bản lề cửa,
công-xon, tay vịn lan can, thanh vắt khăn mặt, biển xoay và các loại biển bảo vệ khác.
223
Chú giải phân nhóm.
1 Trong Chương này, polyme (kể cả copolyme) và polyme đã thay đổi về mặt
hóa học được phân loại theo các nguyên tắc sau:
(a) Khi có phân nhóm “Loại khác” trong các phân nhóm của cùng một nhóm :
(1) Việc gọi tên một polyme trong 1 phân nhóm với tiếp đầu ngữ “poly” (ví dụ như polyetylen và polyamit -6,6) nghĩa là đơn vị monome cấu thành hoặc các đơn vị
monome của polyme đã được gọi tên phải chiếm 95% tính theo trọng lượng trở lên trong tổng thành phần polyme.
(2) Các copolyme được gọi tên trong các phân nhóm 390130, 390320, 390330
và 390430 đuợc phân loại vào các phân nhóm đó, với điều kiện là các đơn vị comonome
của copolyme được gọi tên chiếm 95% tính theo trọng lượng trở lên trong tổng thàn h phần polyme.
(3) Các polyme biến đổi về mặt hóa học được xếp vào phân nhóm “Loại khác”,
với điều kiện các polyme đã biến đổi về mặt hóa học không được mô tả chi tiết hơn trong
các phân nhóm khác.
(4) Các polyme không thỏa mãn các điều kiện (1), (2) hoặc (3) ở trên, sẽ được xếp vào phân nhóm còn lại của nhóm, bao gồm các polyme của đơn vị monome có trọng lượng cao hơn tất cả các đơn vị comonome đơn khác. Do đó, các đơn vị monome cấu thành polyme thuộc cùng một phân nhóm cũng sẽ được xem xét. Chỉ có các đơn vị comonome cấu thành các polyme trong nhóm của các phân nhóm được xem xét mới được so sánh.
(b) Khi không có phân nhóm “Loại khác” trong các phân nhóm của cùng một
nhóm:
(1) Các polyme được phân loại vào phân nhóm bao gồm các polyme của đơn vị
monome có trọng lượng cao hơn tất cả các đơn vị comonome đơn khác. Do đó, các đơn
vị monome cấu thành polyme thuộc cùng một phân nhóm cũng sẽ được xem xét. Chỉ có
các đơn vị comonome cấu thành các polyme trong các nhóm được xem xét mới được so
sánh.
(2) Các polyme biến đổi hóa học được phân loại vào phân nhóm tương ứng với
polyme chưa biến đổi.
Các hỗn hợp polyme pha trộn được phân loại vào cùng một phân nhóm như các
polyme của cùng các đơn vị monome theo các tỷ lệ giống nhau.
2 Theo mục đích của nhóm 392043, thuật ngữ “chất hóa dẻo” kể cả chất hóa dẻo
thứ cấp.
Mã hàng |
Mô tả hàng hoá |
Thuế suất (%) |
PHÂN CHƯƠNG I |
||
DẠNG NGUYÊN SINH |
||
3901 |
Polyme từ etylen, dạng nguyên sinh. |
|
390110 |
- Polyetylen có trọng lượng riêng dưới 0,94: |
|
- - Dạng lỏng hoặc bột nhão: |
||
39011012 |
- - - Polyetylen cấu trúc thẳng có nhánh ngắn tỷ trọng thấp (LLDPE) |
0 |
39011019 |
- - - Loại khác |
0 |
- - Loại khác: |
||
39011092 |
- - - Polyetylen cấu trúc thẳng có nhánh ngắn tỷ trọng thấp |
0 |
224
Mã hàng |
Mô tả hàng hoá |
Thuế suất (%) |
(LLDPE) |
||
39011099 |
- - - Loại khác |
0 |
39012000 |
- Polyetylen có trọng lượng riêng từ 0,94 trở lên |
0 |
39013000 |
- Copolyme etylen-vinyl axetat |
0 |
390190 |
- Loại khác: |
|
39019040 |
- - Dạng phân tán |
0 |
39019090 |
- - Loại khác |
0 |
3902 |
Polyme từ propylen hoặc từ các olefin khác, dạng nguyên sinh. |
|
390210 |
- Polypropylen: |
|
39021030 |
- - Dạng phân tán |
1 |
39021090 |
- - Loại khác |
1 |
39022000 |
- Polyisobutylene |
0 |
390230 |
- Copolyme propylen: |
|
39023030 |
- - Dạng lỏng hoặc bột nhão |
0 |
39023090 |
- - Loại khác |
0 |
390290 |
- Loại khác: |
|
39029010 |
- - Polypropylene đã clo hóa dùng đ ể sản xuất mực in |
0 |
39029090 |
- - Loại khác |
0 |
3903 |
Polyme từ styren, dạng nguyên sinh. |
|
- Polystyren: |
||
390311 |
- - Loại giãn nở được: |
|
39031110 |
- - - Dạng hạt |
5 |
39031190 |
- - - Dạng khác |
5 |
390319 |
- - Loại khác: |
|
39031910 |
- - - Dạng phân tán |
5 |
- - - Dạng hạt: |
||
39031921 |
- - - - Polystyren loại chịu tác động cao (HIPS) |
5 |
39031929 |
- - - - Loại khác |
5 |
- - - Loại khác: |
||
39031991 |
- - - - Polystyren loại chịu tác động cao (HIPS) |
5 |
39031999 |
- - - - Loại khác |
5 |
390320 |
- Copolyme styren-acrylonitril (SAN): |
|
39032040 |
- - Dạng phân tán trong môi trường nước |
10 |
39032050 |
- - Dạng phân tán trong môi trường không chứa nước |
5 |
39032090 |
- - Loại khác |
5 |
390330 |
- Copolyme acrylonitril-butadien-styren (ABS): |
|
39033040 |
- - Dạng phân tán trong môi trường nước |
8 |
39033050 |
- - Dạng phân tán trong môi trường không chứa nước |
5 |
39033060 |
- - Dạng hạt |
3 |
39033090 |
- - Loại khác |
5 |
390390 |
- Loại khác: |
|
39039030 |
- - Dạng phân tán |
5 |
225
Mã hàng |
Mô tả hàng hoá |
Thuế suất (%) |
- - Loại khác: |
||
39039091 |
- - - Polystyren loại chịu tác động cao (HIPS) |
5 |
39039099 |
- - - Loại khác |
5 |
3904 |
Polyme từ vinyl clorua hoặc từ olefin đã halogen hóa khác, dạng nguyên sinh. |
|
390410 |
- Poly (vinyl clorua), chưa pha trộn với bất kỳ chất nào khác: |
|
39041010 |
- - Polyme đồng nhất, sản xuất theo công nghệ huyền phù |
5 |
- - Loại khác: |
||
39041091 |
- - - Dạng hạt |
6 |
39041092 |
- - - Dạng bột |
5 |
39041099 |
- - - Loại khác |
3 |
- Poly (vinyl clorua) khác: |
||
390421 |
- - Chưa hóa dẻo: |
|
39042110 |
- - - Dạng hạt |
6 |
39042120 |
- - - Dạng bột |
6 |
39042190 |
- - - Loại khác |
0 |
390422 |
- - Đã hóa d ẻo: |
|
39042210 |
- - - Dạng phân tán |
0 |
39042220 |
- - - Dạng hạt |
6 |
39042230 |
- - - Dạng bột |
6 |
39042290 |
- - - Loại khác |
0 |
390430 |
- Copolyme vinyl clorua-vinyl axetat: |
|
39043010 |
- - Dạng hạt |
5 |
39043020 |
- - Dạng bột |
3 |
39043090 |
- - Loại khác |
0 |
390440 |
- Copolyme vinyl clorua khác: |
|
39044010 |
- - Dạng hạt |
5 |
39044020 |
- - Dạng bột |
3 |
39044090 |
- - Loại khác |
0 |
390450 |
- Polyme vinyliden clorua: |
|
39045040 |
- - Dạng phân tán |
0 |
39045050 |
- - Dạng hạt |
5 |
39045060 |
- - Dạng bột |
3 |
39045090 |
- - Loại khác |
0 |
- Fluoro-polyme: |
||
390461 |
- - Polytetrafluoroethylene: |
|
39046110 |
- - - Dạng hạt |
5 |
39046120 |
- - - Dạng bột |
3 |
39046190 |
- - - Loại khác |
0 |
390469 |
- - Loại khác: |
|
39046930 |
- - - Dạng phân tán |
0 |
39046940 |
- - - Dạng hạt |
5 |
39046950 |
- - - Dạng bột |
3 |
226